Email: hetecvietnam@gmail.com - Quảng cáo: Liên Hệ - Hotline: 024 6680 6799
  1. Trang chủ
  2.  › 
  3. Nghiên cứu và Trao đổi

Đốt sóng cao tần điều trị nhân nóng tuyến giáp

27/11/2021
Phương pháp điều trị nhân tuyến giáp bằng sóng cao tần là một trong những phương pháp phá huỷ tại chỗ gây hoại tử mô bằng nhiệt và phương pháp này đã được sử dụng rộng rãi cho điều trị các khối u gan cũng như các khối u lành tính khác như u xơ tuyến vú, u xương lành tính, u phổi... TS.BS Lê Văn Khảng - Trung tâm Điện quang, Bệnh viện Bạch Mai chia sẻ liên quan đến kỹ thuật này.

Nhân nóng tuyến giáp là gì?

Tuyến giáp là một cơ quan nằm ở vùng cổ trước, chức năng sản xuất ra hormon, tác dụng lên nhiều cơ quan quan trọng của cơ thể. Bướu nhân tuyến giáp là tổn thương dạng khối khu trú trong tuyến giáp, đây là một bệnh lý khá phổ biến. Phần lớn nhân tuyến giáp là các nhân không có chức năng, tuy nhiên cũng có một tỷ lệ nhỏ nhân tuyến giáp có chức năng (autonomously functioning thyroid nodules) hay còn gọi là “nhân nóng”.

Nhân nóng tuyến giáp là nhân của tuyến giáp có tình trạng tăng tiết một cách tự phát hormon tuyến giáp vào máu và không chịu sự kiểm soát của tuyến yên gây ra tình trạng cường giáp cận lâm sàng (tiền nhiễm độc giáp) hoặc nhiễm độc giáp. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh thì vẫn chưa được biết rõ. Các triệu chứng nhiễm độc giáp thường nhẹ trong đó các biểu hiện về tim mạch thường nổi bật như nhịp nhanh, rung nhĩ có kèm hoặc không kèm tình trạng suy tim.

Những “nhân nóng” ở thời điểm phát hiện và chẩn đoán có thể chưa gây ra tình trạng nhiễm độc giáp nhưng cũng được khuyến cáo điều trị càng sớm càng tốt vì nó có thể tiến triển thành nhiễm độc giáp bất cứ lúc nào. Hơn nữa, tình trạng cường giáp cận lâm sàng kéo dài cũng có thể để lại nhiều hậu quả ở các cơ quan khác nhau như: tim mạch, cơ xương khớp của bệnh nhân.

Có một số phương pháp để điều trị nhân nóng tuyến giáp là phẫu thuật hoặc uống iod phóng xạ. Trong trường hợp bệnh nhân không phù hợp với phẫu thuật và iod phóng xạ thì đốt sóng cao tần là phương pháp an toàn và hiệu quả.

Phương pháp Đốt sóng cao tần có ưu và nhược điểm gì?

Phương pháp điều trị nhân tuyến giáp bằng sóng cao tần (Radiofrequency ablation -RFA) là một trong những phương pháp phá huỷ tại chỗ gây hoại tử mô bằng nhiệt và nó đã được sử dụng rộng rãi cho điều trị các khối u gan cũng như các khối u lành tính khác như u xơ tuyến vú, u xương lành tính, u phổi... Đối với tuyến giáp, đốt sóng cao tần đã được các tác giả Hàn Quốc nghiên cứu và đưa vào sử dụng cho điều trị các nhân tuyến giáp lành tính và một số trường hợp ung thư tuyến giáp tái phát trong vòng 15 năm trở lại đây. Đồng thời, họ cũng đã tiến hành điều trị “nhân nóng” bằng đốt sóng cao tần và chỉ ra tính hiệu quả cũng như sự an toàn của phương pháp này.

Đây là phương pháp can thiệp tối thiểu, dùng kim đốt có đường kính nhỏ 18G (tương đương 1mm) vào nốt tuyến giáp, không để lại sẹo hoặc rất nhỏ, bệnh nhân có thể điều trị ngoại trú, thời gian điều trị ngắn 15 -54 phút, chỉ gần gây tê, không cần gây mê, ít tác dụng phụ, tỷ lệ thành công cao. Nhược điểm của phương pháp là chi phí điều trị cao hơn so với các phương pháp khác.

Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Hàn Quốc là Jin Yong Sung và cộng sự, trên 44 bệnh nhân có nhân nóng tuyến giáp từ chối hoặc không phù hợp phẫu thuật, với 23 nhân độc và 21 nhân tiền độc, thể tích trung bình của nốt trước đốt là 18.5 ± 30.1 mL, sau đốt giảm còn 4.5 ± 9.8 mL. Cải thiện đáng kể nồng độ hormone T3, FT4 và TSH. Xạ hình tuyến giáp thấy 35 nhân nóng trở thành nhân lạnh hoặc bình thường, 9 nốt giảm bắt phóng xạ. Triệu chứng và mức độ lồi cổ giảm đáng kể. Không có biến chứng lớn.

Điểm khác biệt của phương pháp này với phương pháp điều trị truyền thống?

Nhân nóng tuyến giáp gây ra tình trạng cường giáp cận lâm sàng hoặc nhiễm độc giáp. Vì vậy trước tiên cần điều trị nội khoa cho những bệnh nhân có tình trạng nhiễm độc giáp về bình giáp bằng các thuốc sau đó chuẩn bị cho điều trị phẫu thuật hoặc các phương pháp khác. Bệnh nhân không cần nằm viện, chi phí thấp, có thể làm chậm phát triển nhân và ngăn ngừa hình thành nhân mới. Tuy nhiên hiệu quả điều trị thấp, phải theo dõi lâu dài, có nguy cơ tái phát triển sau khi ngừng thuốc, trong một số trường hợp có tác dụng phụ của thuốc.

- Phương pháp điều trị cơ bản là phẫu thuật. Bằng phương pháp này có thể lấy được u, loại bỏ được các triệu chứng, xác định được mô bệnh học. Nhược điểm là bệnh nhân phải nằm viện, chi phí cao, nguy cơ bị biến chứng: liệt thần kinh quặt ngược, suy giáp, suy cận giáp, ảnh hưởng thẩm mỹ (sẹo mổ), không thực hiện được trên bệnh nhân rối loạn đông máu.

- Điều trị bằng iode phóng xạ (RI radioiodine) được lựa chọn cho những BN có bướu giáp nhân hoạt động (nhân nóng trên xạ hình), có kèm hoặc không kèm theo cường giáp. Với phương pháp này, bệnh nhân cũng không cần nằm viện, chi phí thấp, ít BN bị tác dụng phụ, kích thước nhân giảm 40%/ năm. Nhược điểm của iode phóng xạ là không dùng được cho các BN nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải thực hiện biện pháp tránh thai, giảm kích thước nhân từ từ, tỷ lệ suy giáp tới 10% trong 5 năm, nguy cơ bị viêm tuyến giáp hoặc nhiễm độc giáp do phóng xạ.

- Tiêm cồn tuyệt đối đã được một số trung tâm sử dụng, tuy nhiên chỉ có khoảng 52% bệnh nhân hết nhiễm độc giáp sau một tới vài lần tiêm cồn. Vùng hoại tử tế bào do cồn gây ra khó tiên lượng và kiểm soát chắc chắn như đốt sóng vì hướng lan của cồn.

Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật đốt nhiệt sóng cao tần là sử dụng dòng điện xoay chiều có tần số 300-500MHz được tạo ra từ máy RF nối với kim điện cực, tạo ra dòng điện đi từ điện cực đặt trong nhân tuyến giáp tới tấm điện cực phân tán đặt trên đùi bệnh nhân. Vì xuất hiện trở kháng của mô u so với kim điện cực bằng kim loại dẫn đến sự chuyển động hỗn loạn của các ion trong khối u xung quanh đầu điện cực và giải phóng nhiệt năng tại chỗ bởi lực ma sát giữa chúng. Chính nhiệt năng này sẽ làm nóng và gây chết các tế bào và tổ chức của mô u.

Quy trình gồm những bước như thế nào?

Bệnh nhân nhập viện điều trị trong ngày, có hồ sơ bệnh án.

- Có đủ các xét nghiệm đông máu cơ bản, công thức máu và các xét nghiệm chức năng tuyến giáp trong giới hạn bình thường (bệnh nhân cần được điều trị nội khoa về bình giáp trước điều trị), kết quả xạ hình tuyến giáp trước điều trị. Kết quả chọc tế bào khối tuyến giáp ít nhất 2 lần có kết quả lành tính. Bệnh nhân được giải thích về tác dụng cũng như nguy cơ của kỹ thuật. Đây là kỹ thuật được thực hiện khá an toàn, tỉ lệ biến chứng rất thấp.

- Tiến hành kỹ thuật:

BN được đặt tư thế nằm ngửa với phần cổ mở rộng

Sát trùng vị trí chọc, phủ toan vô trùng có lỗ

Gây tê tại chỗ bằng lidocain 1% x 02 ống, tịnh tiến từng lớp đến bao tuyến giáp

Tiến hành đốt sóng cao tần tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm.

Thời gian đốt phụ thuộc và kích thước của khối u và khả năng chịu đựng của bệnh nhân

Kết thúc thủ thuật khi tổn thương nhân tuyến giáp được đốt hoàn toàn.

Kết thúc thủ thuật – rút kim đốt sóng.

Sát trùng da tại điểm chọc, băng vô khuẩn

Bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tại giường, theo dõi và phát hiện các biến chứng sớm sau đốt sóng cao tần.

Những bệnh nhân nào được chỉ định với kỹ thuật này?

Người bệnh đã được chẩn đoán xác định “nhân nóng tuyến giáp” có tình trạng cường giáp (nhiễm độc giáp) hoặc không.

Người bệnh có vấn đề về triệu chứng hoặc các vấn đề về thẩm mỹ do nhân nóng tuyến giáp gây ra.

Nồng độ hormone tuyến giáp trong giới hạn bình thường hoặc được điều trị nội khoa về bình giáp (trong trường hợp bệnh nhân có cường giáp) trước khi được can thiệp điều trị đốt sóng cao tần.

Kết quả xét nghiệm tế bào học từ bệnh phẩm lấy được là lành tính

Chức năng đông máu bình thường: PT > 60%, TC > 50.000/mm3

Không có bệnh nang phối hợp: suy tim, suy thận...

Những bệnh nhân nào không phù hợp với kỹ thuật này?

Bệnh nhân đang trong tình trạng cường giáp, nhiễm độc giáp hoặc viêm tuyến giáp nguy cơ nhiễm độc giáp khi tiến hành điều trị đốt sóng cao tần.

Bệnh nhân có rối loạn đông máu nặng (tiểu cầu <50.000/mm3, PT<60%) không thể tiến hành thủ thuật.

Có bệnh nặng kết hợp: suy tim, suy thận…

Bệnh nhân làm các xét nghiệm, hoàn thiện hồ sơ bệnh án theo hướng dẫn.

Cần phối hợp thực hiện các yêu cầu/ hướng dẫn của nhân viên y tế để tiến hành kỹ thuật

Hai tai biến hay gặp đó là:

+ Tụ máu vùng cổ: Thường biến chứng này ít, khi thấy vùng cổ sưng nề lên và quan sát trực tiếp dưới siêu âm có tụ máu vùng cổ, xử lý bằng ép tại chỗ khi có hiện tượng tụ máu.

+ Tổn thương các dây thần kinh do nhiệt: Thường tự hồi phục trong khoảng 1 tháng

Trong quá trình thực hiện, người bệnh hoàn toàn tỉnh táo, bác sỹ sẽ tương tác với người bệnh, khi thấy các triệu chứng như đau, khó thở, nói khàn người bệnh sẽ thông báo cho bác sỹ, từ đó phát hiện và xử trí các tai biến kịp thời.

Sau khi thực hiện kỹ thuật, bệnh nhân sẽ uống kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn trong 3-5 ngày đầu tiên theo hướng dẫn của bác sỹ nội khoa.

Kỹ thuật này thực hiện trong bao lâu? Hiệu quả của phương pháp này ra sao?

Thời gian đốt phụ thuộc và kích thước của khối u và khả năng chịu đựng của bệnh nhân, thường kéo dài trong khoảng thời gian 15-45 phút, có thể lâu hơn với các khối kích thước lớn.

Chi phí kỹ thuật khoảng 20 triệu, hiện tại chưa được BHYT chi trả.

Ghi nhận hiệu quả điều trị trước và sau RFA có sự cải thiện về các chỉ số xét nghiệm hormone T3, FT4, TSH trung bình, cải thiện rõ rệt về triệu chứng và điểm thẩm mỹ, thể tích trung bình của nhân giáp. Theo nghiên cứu tại Trung tâm Điện Quang trên nhóm bệnh nhân điều trị đốt sóng cao tần nhân độc tuyến giáp về mức độ giảm thể tích trung bình của nhân nóng sau điều trị theo dõi ở các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng lần lượt tương đương là 42% , 63.13 % và 78.3%; hình ảnh các nhân nóng tuyến giáp chụp xạ hình sau điều trị ở thời điểm 1 tháng gần như là nhân lạnh (điểm xạ hình trung bình là 2.94), sau 03 tháng kết quả xạ hình tất cả các nhân đều là nhân lạnh.

Bệnh nhân được gây tê giảm đau tại chỗ trong quá trình làm, không gây đau, hoặc đau nhẹ trong và sau khi tiến hành đốt sóng.

Theo Tạp chí Sức khỏe Cộng đồng

Tin cùng chuyên mục


Cơ quan chủ quản: LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM

Giấy phép số: 215/GP-TTĐT do Cục PTTH&TTĐT - Bộ Thông tin & Truyền thông cấp ngày 18/11/2020

Cơ quan quản lý & vận hành: Viện Công nghệ và Sức khỏe

Địa chỉ: Số nhà L7-45 Khu Đô thị Athena Fulland, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội

Điện thoại: 024 6680 6799;          Email: hetecvietnam@gmail.com

Chịu trách nhiệm về nội dung/ Chủ tịch hội đồng biên tập: Tiến sĩ Lê Hữu Thi